Xe Ô Tô Nhập Khẩu Qua Đường Tiểu Ngạch Có Đăng Kiểm Được Không

Xe Ô Tô Nhập Khẩu Qua Đường Tiểu Ngạch Có Đăng Kiểm Được Không

Thắc mắc chung đầu tiên chúng tôi thường gặp phải là “Thế nào được coi là ô tô đã qua sử dụng?”. Không phải mọi xe đã qua sử dụng đều đủ điều kiện nhập khẩu đối với ô tô cũ. Một số quy định của Nhà nước về “chuẩn” xe đã qua sử dụng như sau:

III. Các thông số kthuật và các option:

Để thuận tiện cho việc khai báo HQ, các thông số kỹ thuật và các option nên được thể hiện trên chứng từ nhập khẩu (Hợp đồng, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói).

Xe ô tô 05 chỗ đã qua sử dụng hiệu Lexus, model RX350, sản xuất tháng 2/2007,  đã lưu hành được 12.000 km. Đăng ký lưu hành lần đầu tại California, USA ngày 01/05/2007, xóa số đăng ký lưu hành tại California, USA ngày 25/3/2008. Xe màu trắng, hộp số tự động, dung tích xi lanh 3500 cm3, tay lái thuận. Đã lắp thêm hệ thống định vị toàn cầu GPS.

Nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng

Nhận được khá nhiều yêu cầu tư vấn của quý khách hàng về nhập khẩu xe qua sử dụng. Bestcargo xin gửi đến quý khách hàng một số nội dung chính về thủ tục nhập khẩu xe ô tô cũ.

Thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng

Theo quy định mới, Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra với các trường hợp ô tô có mối đe dọa đến an toàn hoặc đến môi trường.

Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng từ chối với trường hợp người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra đối với lô hàng trước đó và quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng).

Cũng theo quy định mới từ 1/10, đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (theo Nghị định số 60/2023/NĐ-CP) như sau:

Đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định Nghị định số 60/2023/NĐ-CP.

Riêng đối với giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 1 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi kiểm tra xe thực tế.

Đối với kiểu loại xe đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại nghị định này, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định.

Riêng đối với giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 1 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi kiểm tra xe thực tế.

Người nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp số giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp cho chiếc xe cùng kiểu loại thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu phục vụ công tác kiểm tra.

Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời gian tối đa 1 ngày làm việc.

Cụ thể như sau: Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam ký xác nhận vào bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hệ thống tự động cấp số đăng ký kiểm tra và gửi lên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp số đăng ký kiểm tra, ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trả lại người nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu.

Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi.

Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo cho người nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) đối với các trường hợp đã nêu ở trên.