Tổng hợp các điểm mới trong luật xuất nhập cảnh năm 2019 chính thức áp dụng từ 01/07/2020. Luật xuất nhập cảnh số 49/2019/QH14.
Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử
Khoản 9 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 bổ sung quy định cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài như sau: Bước 1. Truy cập, khai báo thông tin Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu. Bước 2. Nộp phí cấp thị thực Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Bước 3. Xử lý yêu cầu Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực. Bước 4. Nhận kết quả Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả giải quyết tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú
Theo quy định của luật mới, các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú gồm: - Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ; - Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu là LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Sửa quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực
Quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi lại thành:
(1) Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
(2) Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
+ Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
+ Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
(3) Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có giá trị một lần.
(4) Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
(5) Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Sửa đổi điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh
* Sửa đổi điều kiện nhập cảnh Theo khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định. - Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải có đủ các điều kiện như trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quy định. * Sửa đổi điều kiện xuất cảnh Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; - Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị; - Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải có đủ các điều kiện như trên và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quy định.
4 trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực
Theo khoản 2 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, các trường hợp thị thực được chuyển đổi mục đích gồm: - Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh; - Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Đây là quy định phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài có điều kiện tiếp tục ở lại Việt Nam mà không phải mất thời gian, chi phí để làm thủ tục xuất cảnh rồi nhập cảnh. Tuy nhiên, để được chuyển mục đích thị thực phải thuộc một trong các trong các trường hợp trên và có giấy tờ chứng minh.
Miễn thị thực vào khu kinh tế ven biển
Theo khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, bổ sung thêm một trường hợp được miễn thị thực đó là trường hợp vào khu kinh tế ven biển theo quyết định của Chính phủ. Việt Nam có nhiều khu kinh tế ven biển nhưng không phải khu kinh tế ven biển nào cũng được miễn thị thực. Khu kinh tế ven biển miễn thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh phải đáp ứng đủ các điều kiện như: - Có sân bay quốc tế; - Có không gian riêng biệt; - Có ranh giới địa lý xác định, được cách biệt với đất liền; - Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. Như vậy, không phải tất cả các khu kinh tế ven biển đều được miễn thị thực vì khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự và quản lý hoạt động của người nước ngoài. Trên đây là những điểm mới đáng chú ý nhất về xuất nhập cảnh của người nước ngoài. Những nội dung trên đây có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.
- Giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày 15/8/2023 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
- Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 để giải quyết.
- Trường hợp người nước ngoài đã được cấp thị thực điện tử hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.
Đã có Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh mới nhất 2023 (Hình từ internet)