Giảm Trừ Cá Nhân Tiếng Anh Là Gì

Giảm Trừ Cá Nhân Tiếng Anh Là Gì

Cùng DOL phân biệt "discount", "deduct" và "reduce" trong ngữ cảnh buôn bán nhé:

Thương hiệu cá nhân tiếng Anh là gì?

Thương hiệu cá nhân tiếng Anh là personal brand/ˈpɜrsɪnɪl brænd/.

Thương hiệu cá nhân không chỉ là vẻ ngoài mà còn bao gồm tính cách, lối sống và giá trị xã hội mà bạn đại diện. Nó là cách mọi người nhìn nhận bạn và ảnh hưởng đến sự thành công trong sự nghiệp và cuộc sống cá nhân. Xây dựng một thương hiệu cá nhân mạnh mẽ đòi hỏi sự đầu tư và xây dựng từng bước một.

Một số collocations với "brand"

Trong thế giới kinh doanh, "thương hiệu" không chỉ là một cái tên mà còn là một khái niệm to lớn, đại diện cho danh tiếng và giá trị của một công ty. Dưới đây là một số collocations phổ biến với từ "thương hiệu":

1. Thương hiệu nổi tiếng: Famous brand

2. Thương hiệu hàng đầu: Top brand

3. Thương hiệu phổ biến: Popular brand

4. Hình ảnh thương hiệu: Brand image

5. Độ nhận diện thương hiệu: Brand awareness

Tại sao cần xây dựng thương hiệu cá nhân?

Trong một thế giới đầy cạnh tranh, sự độc đáo là chìa khóa để nổi bật. Thương hiệu cá nhân là công cụ quan trọng giúp bạn nổi bật giữa đám đông. Điều này làm cho bạn trở thành một cá nhân độc nhất, không thể thay thế trong tâm trí người khác.

Chất lượng công việc là nền tảng xây dựng thương hiệu cá nhân. Khi bạn thể hiện được chất lượng, bạn thu hút sự tin tưởng và sự đánh giá cao từ mọi người. Ví dụ, các Beauty Blogger được biết đến với kỹ năng trang điểm tài ba, họ thu hút sự quan tâm của đông đảo người hâm mộ. Sự tin tưởng này là cơ sở cho họ để mở rộng kinh doanh trong tương lai.

Thương hiệu cá nhân giúp bạn kết nối với những người có cùng quan điểm và sở thích. Điều này mở ra cánh cửa cho những mối quan hệ chất lượng, đặc biệt là trong việc phát triển kinh doanh. Những mối quan hệ này là nguồn lực quý báu giúp bạn tiến xa hơn trong sự nghiệp.

Tuy nhiên, trước khi bạn mong đợi sự giúp đỡ từ người khác, hãy đảm bảo bạn đã chứng minh được khả năng và sự đầu tư của mình. Điều này là chìa khóa để thu hút sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng xung quanh.

Thương hiệu cá nhân là cách bạn đại diện cho bản thân, không chỉ qua vẻ ngoài mà còn qua tính cách, lối sống và giá trị xã hội. Xây dựng một thương hiệu cá nhân mạnh mẽ giúp bạn nổi bật trong đám đông, tạo ra sự khác biệt và nâng cao giá trị bản thân.

Quá trình xây dựng thương hiệu cá nhân bắt đầu bằng việc định vị bản thân để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của chính mình. Sau đó, bạn cần đầu tư thời gian và công sức để phát triển các yếu tố cần thiết như uy tín, chất lượng công việc và mạng lưới quan hệ.

Xây dựng thương hiệu cá nhân hiệu quả đòi hỏi bạn phải tập trung vào việc tạo sự khác biệt, nâng cao giá trị bản thân qua chất lượng công việc và mở rộng mạng lưới quan hệ.

Để thu hút sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng xung quanh, bạn cần chứng minh khả năng và sự đầu tư của mình qua hành động và thành tựu, từ đó thu hút sự quan tâm và hỗ trợ từ người khác.

Với câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Văn Điệp (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) tư vấn như sau:

Quy định về việc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 19, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

4. Khoản 1, Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”

Tuy nhiên, mức giảm trừ gia cảnh nêu trên đã được sửa đổi bởi Điều 1, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 1.7.2020, cụ thể:

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1, Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, từ ngày 1.7.2020 đến nay, khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, người lao động được giảm trừ gia cảnh theo mức như sau:

Đối với bản thân: mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm);

- Đối với người phụ thuộc: mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/người/tháng.

Những ai được xem là người phụ thuộc?

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:

(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

(4) Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh năm 2023

Khi tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần áp dụng những nguyên tắc được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể:

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 1.10.2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác tại mục 2.(4) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31.12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Giảm tiếng Anh là gì? Giảm trong tiếng Anh có nghĩa là “reduce” /rɪˈduːs/ hoặc “decrease” /dɪˈkriːs/.

Giảm là hành động hoặc quá trình làm cho một số lượng, mức độ, kích thước, hoặc giá trị thấp đi so với trạng thái trước đó. Điều này thường thể hiện sự thay đổi ít hơn so với trạng thái ban đầu